Đồng chí Phạm Hùng Thắng - Tỉnh ủy viên - Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh thay mặt Đoàn thư ký trình bày dự thảo Nghị quyết đại hội
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, họp từ ngày 20/9/2020 đến ngày 22/9/2020 tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam, sau khi thảo luận các văn kiện do Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh XIX trình
QUYẾT NGHỊ
I. Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020 - 2025 nêu trong Báo cáo Chính trị trình Đại hội khóa XX:
1. Về đánh giá 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020
1.1. Những kết quả đạt được
Năm năm qua, trong bối cảnh có nhiều khó khăn, thách thức hơn so với dự báo; tình hình thế giới, khu vực, nhất là tình hình Biển Đông diễn biến phức tạp; thời tiết, dịch bệnh khó lường; tình hình an ninh chính trị, đơn thư, khiếu kiện tiềm ẩn nhiều phức tạp...; tuy nhiên, với tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo, quyết tâm cao, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã đoàn kết thống nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm, đạt nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực, cơ bản hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra.
Kinh tế phát triển ổn định, đạt mức tăng trưởng bình quân 10,1%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, GRDP bình quân đầu người năm 2020 đạt 66,6 triệu đồng, gấp 1,7 lần so với năm 2015. Thu cân đối ngân sách nhà nước về đích trước 2 năm so với mục tiêu Đại hội, năm 2020 đạt khoảng 10.000 tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao từng bước được hình thành, tỷ lệ cơ giới hoá, giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng cao. Công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu nội bộ ngành chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo; thu hút đầu tư đạt kết quả tốt, tạo động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững. Thương mại, dịch vụ phát triển, bước đầu tạo được tiền đề đưa Hà Nam trở thành trung tâm dịch vụ chất lượng cao cấp vùng về y tế, giáo dục đào tạo và du lịch.
Phát triển đô thị, xây dựng nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ, hiệu quả, diện mạo đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên. Đến nay, 6/6 huyện, thành phố, thị xã được công nhận đạt chuẩn và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Trong nhiệm kỳ, đã hình thành 09 đô thị mới đạt tiêu chí đô thị loại V, thành phố Phủ Lý được công nhận là đô thị loại II, thành lập Thị xã Duy Tiên.
Lĩnh vực văn hóa, xã hội phát triển toàn diện. Công tác tuyên truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa được đẩy mạnh; kết hợp hiệu quả phát triển văn hoá với phát triển du lịch. Giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực được quan tâm phát triển; chất lượng giáo dục phổ thông được giữ vững, giáo dục mũi nhọn duy trì ở thứ hạng cao. Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân số phát triển được coi trọng, đạt nhiều kết quả. An sinh xã hội đảm bảo; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,2%; hoàn thành Đề án hỗ trợ về nhà ở đối với người có công, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định, thế trận quốc phòng toàn dân được giữ vững. Công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo được quan tâm lãnh đạo, có chuyển biến tích cực.
Công tác xây dựng Đảng được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện đạt kết quả toàn diện. Kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng Đảng với chỉnh đốn Đảng. Năng lực, trách nhiệm, sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp; các ngành, người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị được nâng lên. Hoạt động của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở có nhiều đổi mới theo hướng sâu sát, kịp thời; hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành của các cấp chính quyền không ngừng được nâng cao. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội phát huy tốt vai trò tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, tập hợp, vận động nhân dân, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
1.2. Những tồn tại, hạn chế; nguyên nhân
Trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các nghị quyết chuyên đề, nhiệm vụ phát triển kinh tế, một số chương trình, đề án trọng tâm tiến độ chậm, kết quả chưa đạt mục tiêu đề ra. Sản xuất nông nghiệp, đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung cho cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gặp nhiều khó khăn, không đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội. Tăng trưởng thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo được chuyển biến rõ nét trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung của tỉnh. Giải phóng mặt bằng, triển khai, thi công, giải ngân một số dự án chậm. Nợ xây dựng cơ bản còn lớn. Công tác quản lý đất đai có mặt hạn chế, chậm được khắc phục, ô nhiễm môi trường còn diễn ra ở nhiều khu vực gây bức xúc trong nhân dân. Nguy cơ mất vệ sinh an toàn thực phẩm còn cao. Đầu tư cho khoa học - công nghệ còn thấp, hiệu quả chưa cao, quản lý công nghệ còn hạn chế. Công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS chuyển biến chậm.
Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở một số cơ quan, đơn vị còn chậm, chưa quyết liệt; chất lượng quy hoạch cán bộ có mặt còn hạn chế. Công tác phát triển đảng viên ở nông thôn, trong doanh nghiệp tư nhân còn khó khăn. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng có mặt hiệu quả chưa cao, xử lý vi phạm có nơi chưa nghiêm. Công tác dân vận của chính quyền, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở ở một số địa phương, đơn vị chất lượng, hiệu quả còn hạn chế. Hoạt động giám sát, phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội hiệu quả chưa rõ nét.
Những khuyết điểm, hạn chế nêu trên có nguyên nhân khách quan nhưng trực tiếp quyết định vẫn là nguyên nhân chủ quan cần sớm được khắc phục: Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp uỷ đảng, chính quyền có lúc, có việc chưa trọng tâm, chưa chủ động, quyết liệt. Năng lực tổ chức, thực hiện, trách nhiệm của người đứng đầu một số cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, đơn vị có mặt còn hạn chế. Trình độ, năng lực, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Chất lượng công tác tham mưu, đề xuất giúp cấp ủy, chính quyền của một số cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Việc phối hợp giữa các cấp, các ngành có lúc, có việc còn chưa chủ động, kịp thời, chặt chẽ, chưa thực sự hiệu quả. Một số tồn tại, hạn chế được chỉ ra đã được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nhưng chưa có giải pháp khắc phục hiệu quả; kỷ cương, kỷ luật hành chính có lúc, có nơi chưa nghiêm.
2. Một số bài học kinh nghiệm
Một là, Chú trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng; đề cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, nhất là sự gương mẫu, trách nhiệm, bản lĩnh chính trị của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Tăng cường sự đoàn kết, thống nhất; thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong toàn Đảng bộ và hệ thống chính trị; giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ; thường xuyên chăm lo, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực, phẩm chất, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Hai là, Phát huy truyền thống cách mạng, anh hùng của quê hương và thành tựu đã đạt được của các nhiệm kỳ trước; tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương; khai thác tiềm năng, lợi thế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh thu hút đầu tư, quan tâm tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tích cực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Ba là, Đồng thời với nhiệm vụ phát triển kinh tế phải tập trung giải quyết tốt các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường để phát triển xanh, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội; chú trọng giữ gìn sự đồng thuận trong nhân dân, tăng cường củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với Đảng - Nhà nước và cấp ủy, chính quyền các cấp, qua đó phát huy được sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Bốn là, Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo phải kiên trì, sáng tạo, tận tâm, trách nhiệm, xác định đúng khâu đột phá trong từng thời kỳ, từng giai đoạn và bảo đảm cân đối giữa chỉ đạo “điểm" và “diện", sâu sát cơ sở, bám sát công việc, gần dân, sát dân, vì dân. Tập trung quán triệt, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết, quy định của Trung ương, của tỉnh phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tiễn gắn với đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động, tạo sự đồng thuận cao trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Năm là, Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để phòng ngừa vi phạm, khuyết điểm; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm. Tiến hành sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời, chủ động xây dựng các mô hình, điển hình để nhân rộng.
3. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhiệm kỳ 2020 - 2025
3.1. Phương hướng, mục tiêu tổng quát:
Tăng cường đoàn kết, xây dựng, chỉnh đốn Đảng; xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; phát huy những thành tựu đã đạt được, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, chủ động tham gia Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để phát triển kinh tế nhanh và bền vững gắn với phát triển văn hóa, bảo đảm quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, xây dựng tỉnh Hà Nam giàu đẹp, văn minh, phấn đấu đạt mức phát triển khá của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
3.2. Các khâu đột phá: (1) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đồng bộ, phát huy lợi thế liên kết vùng tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, trọng tâm là phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ.(2) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là hiện đại hoá nền hành chính, cải cách thủ tục hành chính, siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị. (3) Tập trung phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
3.3. Các chỉ tiêu chủ yếu: (1). Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) - giá SS2010 - tăng bình quân từ 10%/năm trở lên. (2). Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm nghiệp - thuỷ sản: 6,3% Công nghiệp - Xây dựng: 65,2% Dịch vụ: 28,5% (3). Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu người đạt 117 triệu đồng/người. (4). Thu cân đối ngân sách trên địa bàn tăng bình quân trên 10%/năm; đến năm 2025 đạt trên 16.000 tỷ đồng (thu nội địa: trên 13.500 tỷ đồng). (5). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân chiếm 47% GRDP. (6). Tốc độ tăng năng suất lao động đạt trên 10,7%/năm. (7). Giải quyết việc làm mới bình quân 18.000 lao động/năm. (8). Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 60%. (9). Đến năm 2025, số hộ nghèo giảm 60-65% so với năm 2020 (theo tiêu chỉ mới của Chính phủ). (10). Đến năm 2025, có trên 10 bác sĩ/1 vạn dân, trên 30 giường bệnh/1 vạn dân. (11). Đến năm 2025, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 9%, thể thấp còi dưới 19,3%. (12). Đến năm 2025, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt trên 45%; tỷ lệ dân số có bảo hiểm y tế đạt trên 95,5%. (13). Đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt 47,5%. (14). Đến năm 2025, tỷ lệ hộ dân thành thị được dùng nước sạch đạt 98%; tỷ lệ hộ dân nông thôn được dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó sử dụng nước sạch từ các nhà máy cung cấp nước sạch tập trung là 90%). (15). Đến năm 2025, 100% rác thải ở thành thị được thu gom và xử lý, 98% rác thải nông thôn được thu gom (95-98% được xử lý); phấn đấu 100% các cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung. (16). Đến năm 2025, có 20 xã trở lên đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao và xã nông thôn mới kiểu mẫu. (17). Phấn đấu Hà Nam nằm trong nhóm 20 tỉnh dẫn đầu về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cải cách hành chính (PAR-index). (18). Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hằng năm hoàn thành tốt nhiệm vụ đạt 80% trở lên. Số đảng viên kết nạp bình quân trên 800 đảng viên/năm.
3.4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
3.4.1. Về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị: Tập trung đổi mới phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng; chú trọng củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quy chế làm việc của cấp ủy. Nêu cao tính tiền phong gương mẫu, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, gắn với tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị, Nghị quyết Trung ương 04 (khóa XII), xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh.
Đổi mới nội dung và phương thức công tác tư tưởng theo hướng khoa học và hiệu quả. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, tạo đồng thuận xã hội. Nắm chắc dư luận xã hội và tích cực đấu tranh phản bác các quan điểm, luận điệu sai trái, thù địch. Chú trọng công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên, kết hợp chặt chẽ giữa học tập lý luận với thực tiễn; khắc phục tình trạng ngại học, lười học lý luận chính trị trong cán bộ, đảng viên.
Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh, hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ chủ chốt và người đứng đầu; coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Tăng cường, đổi mới công tác kiểm tra, giám sát, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật Đảng; kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến", “tự chuyển hóa" trong nội bộ.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân vận, nâng cao lòng tin của nhân dân đối với Đảng, củng cố vững chắc mối liên hệ giữa Đảng với Nhân dân. Phát huy vai trò của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh trong tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát quyền lực đối với người có chức vụ, quyền hạn; tuân thủ các quy định về kê khai, công khai tài sản, thu nhập; xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND theo hướng sâu sát, thiết thực. Tăng cường mối liên hệ, phối hợp chặt chẽ giữa HĐND với UBND, ủy ban mặt trận tổ quốc cùng cấp và các cơ quan chức năng trong giải quyết các nhiệm vụ, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu phát triển, trong đó quan tâm giải quyết tốt những ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri, nhân dân.
3.4.2. Về phát triển kinh tế - xã hội:
Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với bảo vệ môi trường, xây dựng thương hiệu sản phẩm, tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; chủ động phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; xây dựng nông thôn mới bền vững. Phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung, quy mô lớn, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với những sản phẩm chủ lực. Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật và nâng cao tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất gắn với chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp - dịch vụ, phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lao động nông nghiệp/tổng lao động xã hội còn dưới 20%.
Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, chế biến, chế tạo; đẩy mạnh thu hút các dự án công nghệ hiện đại, hiệu quả cao. Thực hiện hiệu quả chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ gắn với tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp. Xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khai thác cơ hội Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, quan tâm doanh nghiệp tham gia tiếp nhận chuyển giao công nghệ, liên kết sản xuất sản phẩm phụ trợ. Khuyến khích và có cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp có quy mô lớn, tiềm lực mạnh, có khả năng cạnh tranh cao. Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản lấp đầy các Khu công nghiệp đã hoạt động, lấp đầy 50% các Khu công nghiệp mới thành lập; nâng diện tích quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh lên trên 5.000 ha; toàn tỉnh có khoảng 10.000 doanh nghiệp.
Đẩy mạnh phát triển thương mại - dịch vụ, trọng tâm là dịch vụ y tế, giáo dục chất lượng cao, thương mại hiện đại, dịch vụ logistics và du lịch. Tập trung thu hút, phối hợp, tạo điều kiện để các bệnh viện Trung ương, các cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ chất lượng cao, các trường đại học, trường đào tạo nghề có thương hiệu, các dự án lớn trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ triển khai đầu tư, đi vào hoạt động. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch, phát triển đa dạng các loại hình, sản phẩm du lịch. Tăng cường, phát huy hiệu quả mối liên kết giữa Hà Nam với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh trong cả nước.
Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, thực hiện tăng trưởng xanh, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai. Quản lý chặt chẽ, tăng cường kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản và sản xuất vật liệu xây dựng không đúng quy định, không phù hợp quy hoạch, không thực hiện cam kết phục hồi môi trường sau khai thác để bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển du lịch, dịch vụ. Tăng cường phòng ngừa, kiểm soát, tập trung xử lý ô nhiễm môi trường, đặc biệt môi trường Khu vực Tây Đáy, làng nghề, cụm công nghiệp, các khu chăn nuôi, xử lý rác thải y tế, rác thải đô thị và nông thôn. Phối hợp đẩy nhanh tiến độ xử lý ô nhiễm nước lưu vực sông Nhuệ - Đáy.
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp quản lý và nuôi dưỡng nguồn thu, phấn đấu sớm cân đối thu chi ngân sách. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tập trung đầu tư, hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại, đưa vào sử dụng các dự án trọng điểm, có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quan tâm đầu tư hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghiệp, hạ tầng dịch vụ thương mại, logistics, du lịch, y tế, giáo dục. Rà soát, hoàn chỉnh, quản lý chặt chẽ các quy hoạch; tập trung xây dựng, hoàn thiện và quản lý hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và nâng cao chất lượng đô thị, chương trình phát triển nhà ở. Phấn đấu, thành lập thị xã Kim Bảng trước năm 2025; thành phố Phủ Lý là đô thị loại I trước năm 2030, tỉnh Hà Nam là thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2035.
Phát triển toàn diện lĩnh vực văn hoá - xã hội. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển mạnh mẽ khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới. Đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững. Nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng và phát triển văn hoá, con người Hà Nam, khơi dậy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự hào dân tộc, tính cộng đồng và khát vọng vươn lên. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội, đáp ứng các yêu cầu phát triển.
3.4.3. Về công tác quốc phòng - an ninh, nội chính, cải cách hành chính:
Xây dựng quốc phòng, an ninh vững mạnh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là hiện đại hoá nền hành chính, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết kịp thời đơn thư mới phát sinh ngay tại cơ sở, góp phần tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XIX.
Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XX tiếp thu ý kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nhiệm kỳ tới.
III. Thông qua Báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia đóng góp vào dự thảo Văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
IV. Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XX, gồm 48 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 17 đại biểu chính thức và 01 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XX hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban đảng Trung ương có liên quan để quyết định chuẩn y theo quy định.
V. Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội, các ý kiến tham gia góp ý vào dự thảo Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XX nghiên cứu, tiếp thu hoàn thiện và khẩn trương triển khai cụ thể hoá để tổ chức thực hiện, nhanh chóng đưa Nghị quyết Đại hội đi vào thực tiễn cuộc sống.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, thống nhất, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần chủ động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội lần thứ XX của Đảng bộ tỉnh đề ra, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng./.